Thảm cỏ nhân tạo 3cm (Xanh lá cây, Polyester, Việt Nam)

  • NH00571
120,000

Thảm cỏ nhân tạo 2cm  là một sản phẩm được làm từ vật liệu nhựa tổng hợp, mô phỏng theo hình dáng và cấu trúc của cỏ tự nhiên.

Xanh lá cây
Polyester
Việt Nam

Thông số kĩ thuật

Thảm cỏ nhân tạo 3cm  là một sản phẩm được làm từ vật liệu nhựa tổng hợp, mô phỏng theo hình dáng và cấu trúc của cỏ tự nhiên.
Cỏ sân vườn được sử dụng trong các sân chơi thể thao giống như cỏ sân bóng đá, sau này nó dần được phổ biến và được sử dụng trong trang trí sân vườn và các ứng dụng công nghiệp khác. Chúng ngày càng phổ biến và được sử dụng rộng rãi để trang trí sân vườn, thảm trải sàn, làm sân chơi cho trẻ em. Để giúp khách hàng hiểu hơn về sản phẩm và có lựa chọn phù hợp với nhu cầu, Thegioithethao xin giới thiệu những thông số cơ bản sau:

  • Pile height – chiều cao sợi cỏ: Chiều cao sợi cỏ được tính từ mặt trên lớp đế lên tới ngọn cỏ. Thông số này được tính bằng đơn vị mm (milimet). Cỏ sân vườn thường có chiều cao từ 10mm – 30mm.
  • Stitch Rate – Số mũi kim:Là số mũi kim được dệt trên 1 hàng cỏ theo một mét dài. Thông thường, số mũi kim thường gặp nhất vào khoảng 130 – 160 mũi
  • Gauge – Khoảng cách hàng cỏ: Thông số Gauge thể hiện khoảng cách giữa 2 hàng cỏ. Đơn vị tính của gauge thường là inch (1 inch = 2.54 mm). Thông số gauge thông thường sẽ ở mức 3/4 inch, 3/8 inch, 5/8 inch, 3/16 inch và 1/2 inch.
  • Density – Mật độ mũi khâu: (tính trên 1m2 sản phẩm). Thông số này có thể được tính dựa vào thông số Gauge.
  • Backing – Lớp đế: Sản phẩm cỏ thường sẽ có 2 – 3 lớp đế. Cỏ tốt hơn thì lớp đế thảm cỏ sẽ dày và chắc chắc chắn hơn.

Cấu trúc cỏ nhân tạo:

1. Sợi cỏ:

Nguyên liệu chính để làm nên sợi cỏ nhân tạo gồm có polythene (PE), polypropylene (PP) và ni lông. Vài năm về trước, vật liệu PE với nhiều tính năng vượt trội đã dần dần thay thế. Cỏ được làm từ vật liệu PE mềm mại hơn loại được làm từ vật liệu PP, như vậy sẽ giúp giảm thiểu những tổn thương với da cho vận động viên, không những vậy sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu PE còn có tính năng chịu mài mòn rất tốt, rất phù hợp khi trượt.

Nguyên liệu chính để làm nên sợi cỏ nhân tạo gồm có polythene (PE), polypropylene (PP) và ni lông.

Tính năng của sợi cỏ không chỉ được quyết định bởi việc chọn nguyên liệu sản xuất phù hợp mà nó cũng được quyết định bởi điều kiện sản xuất nghiêm ngặt. Mặc dù nguyên liệu PE có những ưu thế nhất định so với các loại nguyên liệu khác, nhưng không phải tất cả các loại sợi cỏ sản xuất từ nguyên liệu PE đều có tính năng như nhau. Mặc dù mẫu mã bên ngoài giống nhau nhưng với những nguyên liệu khác nhau và quy trình sản xuất khác nhau cũng sẽ quyết định đến chất lượng của sợi cỏ nhân tạo.

2. Tấm đế lót:

Sợi cỏ được kết thành khóm rồi liên kết với tấm đế lót. Tấm vải lót cung cấp không gian kết cấu cho tấm cỏ, giúp sợi cỏ có tính ổn định, chắc chắn. Tấm vải lót có thể là dạng vải ô lưới PP đơn giản, cũng có thể là dạng phức tạp, tấm vải đáy có ảnh hưởng đến sự hấp thụ của keo phủ dưới. Chính vì vậy có trường hợp phải thêm một lớp vải nỉ để hỗ trợ sự hấp thụ này, hoặc cũng có thể sử dụng kết cấu nhiều tầng vải đáy để tạo độ chắc cho cỏ, giúp tăng cường lực kéo của tấm vải đáy. Các sản phẩm vải đáy mới đây nhất có loại kết cấu đa sợi Pe, dạng ô lưới polyester tổng hợp, dạng ô lưới thuỷ tinh phức hợp và dạng vải nỉ PP.

Sợi cỏ sau khi kết thành khóm thì cần phải có trét kéo đáy để đảm bảo tính ổn định, chắc chắn của sợi cỏ (đo bằng lực nhổ sợi cỏ, tức là lực cần để nhổ sợi cỏ lên). Với loại sản phẩm màng đáy keo chất lượng cao thì tính ổn định rất cao, như độ chắc chắn, ít bị xoắn, tỷ lệ kéo dãn ít, không biến dạng và có khả năng thích ứng với nhiều loại thời tiết khác nhau.

Sợi cỏ được kết thành khóm rồi liên kết với tấm đế lót. Tấm vải lót cung cấp không gian kết cấu cho tấm cỏ, giúp sợi cỏ có tính ổn định, chắc chắn.

Thông thường phương thức trải keo đáy là dùng keo butylbenzene dạng sữa, loại chất lượng cao hơn nữa thì dùng keo đáy dạng PU. Sự khác nhau giữa 2 loại keo này ở chỗ lực nhổ sợi cỏ của phương thức keo PU lớn hơn nhiều so với lực nhổ sợi cỏ phương thức gắn keo butylbenzene dạng sữa, hơn nữa, phương thức gắn keo PU có ngoại hình đẹp, tính năng chống nước tốt. Do keo PU chỉ cần dùng 1 lần là thành hình, chất phụ gia ít hơn nên đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Tuy nhiên giá thành loại keo này tương đối cao.

3. Dệt khóm cỏ:

Dệt khóm cỏ là công nghệ dệt những sợi cỏ vào tấm đế lót, các thông số chủ yếu có thể thay đổi của công nghệ này là độ cao của sợi cỏ, cự li hàng, khổ dệt… Cỏ cao chính là chiều cao của sợi cỏ. Đối với các môn thể thao có tính tiếp xúc, thông thường sợi cỏ có độ cao từ 20-30 cm. Cự ly hàng là khoảng cách chiều ngang giữa các hàng kim máy dệt khóm được tính theo đơn vị inch. Thông thường có các loại cự li hàng như 1/2”, 3/4”, 3/8”, 5/8”, 3/6” (inch). Ví dụ: 5/8” nghĩa là cự li giữa hai hàng là 5/8”. Nếu cự li hàng theo chiều ngang theo khổ dệt là hướng của máy, tức là số lượng kim trong mỗi 10cm, khi cự li hàng đồng nhất, số kim càng nhiều thì độ dày cỏ càng lớn.

Dệt khóm cỏ là công nghệ dệt những sợi cỏ vào tấm đế lót, các thông số chủ yếu có thể thay đổi của công nghệ này là độ cao của sợi cỏ, cự li hàng, khổ dệt…

Phân biệt cỏ nhân tạo sân vườn với cỏ nhân tạo bóng đá:

Khi mới nhìn hai loại cỏ đều khá giống nhau, nhưng cỏ sân vườn thường thấp hơn và chỉ bằng hơn một nửa chiều cao cỏ sân bóng. Chiều cao sợi cỏ nhân tạo được tính bằng đơn vị mm. Đối với cỏ nhân tạo sân bóng đá thường là 40mm - 60mm. Cỏ nhân tạo trang trí sân vườn là 20mm - 40mm.

 Đối với cỏ nhân tạo sân bóng đá thường là 40mm - 60mm. Cỏ nhân tạo trang trí sân vườn là 20mm - 40mm.

Ưu điểm cỏ nhân tạo sân vườn so với cỏ tự nhiên

Đối với những gia đình có sân vườn rộng và có nhu cầu “phủ xanh” sân để tạo không gian thoáng mát, gần gũi thiên nhiên thì cỏ nhân tạo là lựa chọn lý tưởng. So với cỏ tự nhiên, cỏ nhân tạo sân vườn có nhiều ưu điểm vượt trội hơn, có thể kể đến:

  • Có thể sử dụng ngay sau khi lắp đặt. Bạn có thể lắp đặt cỏ nhân tạo ở bất cứ vị trí nào bạn thích.
  • Không mất thêm chi phí thuê nhân công chăm sóc, tưới nước, bón phân… như cỏ tự nhiên.
  • Thảm cỏ nhân tạo có khả năng phục hồi tốt và sử dụng liên tục.
  • Cỏ nhân tạo không bị ảnh hưởng bởi nhiệt đô, thời tiết: mưa, nắng…
  • Ngoài màu xanh phổ biến, cỏ nhân tạo còn có nhiều màu sắc đa dạng khác để khách hàng lựa chọn.
  • Chi phí đầu tư thấp so với nhu cầu sử dụng.
  • Thời gian sử dụng có thể lên đến 10 năm nếu bảo trì đều đặn 3 – 6 tháng/lần.

Chính bởi những ưu điểm vượt trội trên mà cỏ nhân tạo sân vườn là lựa chọn hàng đầu của các nhà đầu tư khi xây dựng sân golf, các khu vui chơi giải trí, quán cà phê… Nhiều gia đình có nhu cầu trang trí sân vườn cũng ưu tiên chọn cỏ nhân tạo thay vì cỏ tự nhiên.

Chính sự phổ biến đó dẫn đến trên thị trường có không ít các mẫu cỏ kém chất lượng hoặc được làm bằng những vật liệu không tốt gây ảnh hưởng sức khỏe cho người dùng. Vì thế, quý khách cần cẩn thận khi tìm mua các sản phẩm cỏ nhân tạo.

Lưu ý khi chọn cỏ nhân tạo sân vườn

Trên thị trường hiện có nhiều mẫu cỏ nhân tạo với màu sắc đa dạng: đỏ, vàng, tím… Tùy thuộc nhu cầu, sở thích mà quý khách có lựa chọn phù hợp. Một điều cần lưu ý nữa là kích thước của sản phẩm phải phù hợp với sân vườn, nên lựa chọn sản phẩm cỏ có chất lượng cao, giúp tiết kiệm chi phí sau này.

Bình luận

Sản phẩm cùng loại